Nhồi máu cơ tim st chênh lên là gì? Các nghiên cứu khoa học

Nhồi máu cơ tim ST chênh lên (STEMI) là tình trạng tắc hoàn toàn động mạch vành gây hoại tử cơ tim, được xác định bằng đoạn ST chênh lên trên điện tâm đồ. Đây là một thể cấp cứu tim mạch nghiêm trọng, cần can thiệp tái thông mạch ngay để hạn chế tổn thương cơ tim và giảm nguy cơ tử vong.

Định nghĩa nhồi máu cơ tim ST chênh lên (STEMI)

Nhồi máu cơ tim ST chênh lên (ST-Elevation Myocardial Infarction – STEMI) là một dạng hội chứng mạch vành cấp nghiêm trọng, đặc trưng bởi tắc nghẽn hoàn toàn dòng máu đến một vùng cơ tim do huyết khối gây ra từ vỡ mảng xơ vữa. Biểu hiện chính là đoạn ST chênh lên rõ rệt trên điện tâm đồ, phản ánh sự hoại tử cơ tim lan rộng và cấp tính.

STEMI được chẩn đoán khi đoạn ST chênh lên ≥ 1 mm ở ≥ 2 chuyển đạo liền kề (ngoại trừ V2–V3 yêu cầu ≥2 mm ở nam dưới 40 tuổi hoặc ≥1.5 mm ở nữ), kèm với triệu chứng đau ngực đặc trưng và/hoặc tăng men tim. Tình trạng này đòi hỏi can thiệp y tế khẩn cấp vì nếu không được tái tưới máu trong "thời gian vàng", cơ tim sẽ bị hoại tử không hồi phục.

Sinh lý bệnh học của STEMI

Sinh lý bệnh học của STEMI bắt đầu từ sự nứt vỡ mảng xơ vữa trong lòng động mạch vành, làm lộ nhân lipid ra ngoài, hoạt hóa tiểu cầu và hình thành cục máu đông. Cục huyết khối này gây tắc nghẽn hoàn toàn dòng máu, dẫn đến thiếu oxy trầm trọng tại vùng cơ tim nuôi bởi động mạch đó.

Thiếu máu cục bộ kéo dài gây mất cân bằng cung cầu oxy, rối loạn chuyển hóa tế bào và sau cùng là chết tế bào cơ tim theo quá trình hoại tử. Quá trình hoại tử lan tỏa từ nội tâm mạc ra ngoại tâm mạc và nếu không xử lý, sẽ tiến triển thành biến chứng nghiêm trọng như rối loạn nhịp, sốc tim hoặc suy tim cấp.

Các giai đoạn tổn thương mô học gồm:

  • 0–30 phút: mất dự trữ năng lượng, rối loạn ion
  • 30 phút – 2 giờ: hoại tử từng lớp tế bào
  • > 2 giờ: tổn thương lan rộng, không hồi phục

Phân biệt STEMI với các hội chứng mạch vành cấp khác

STEMI cần được phân biệt rõ ràng với NSTEMI (nhồi máu cơ tim không ST chênh lên) và đau thắt ngực không ổn định (UA – unstable angina). Mặc dù cả ba đều thuộc nhóm hội chứng mạch vành cấp (ACS), nhưng tiên lượng và phương pháp điều trị khác nhau đáng kể.

Đặc điểm so sánh chính:

Đặc điểm STEMI NSTEMI Đau thắt ngực không ổn định
ECG ST chênh lên ST chênh xuống hoặc T âm Không thay đổi rõ rệt
Men tim Tăng Tăng Bình thường
Tắc mạch Hoàn toàn Một phần Thoáng qua
Điều trị cấp Tái tưới máu khẩn (PCI/fibrinolysis) Điều trị thuốc, can thiệp trì hoãn Điều trị nội khoa

Phân biệt sớm giúp quyết định chiến lược điều trị khẩn cấp phù hợp, vì STEMI đòi hỏi tái tưới máu nhanh chóng để giảm thiểu tổn thương cơ tim.

Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng

STEMI thường có biểu hiện đau ngực dữ dội, kéo dài >20 phút, cảm giác bóp nghẹt hoặc ép nặng sau xương ức, lan lên vai trái, cổ hàm hoặc ra sau lưng. Triệu chứng đi kèm gồm khó thở, vã mồ hôi, buồn nôn, nôn và cảm giác sợ chết. Tuy nhiên, ở người cao tuổi hoặc bệnh nhân đái tháo đường, triệu chứng có thể không điển hình.

Cận lâm sàng quan trọng:

  • ECG: ST chênh lên ≥1 mm ở ≥2 chuyển đạo liền kề hoặc ST chênh xuống ở aVR
  • Men tim: tăng Troponin I hoặc T, CK-MB
  • Siêu âm tim: rối loạn vận động vùng cơ tim

Khi nghi ngờ STEMI, việc ghi điện tâm đồ trong vòng 10 phút và đánh giá nguy cơ Killip giúp định hướng xử trí. Theo hướng dẫn ACC/AHA, thời gian từ cửa viện đến tái thông mạch nên < 90 phút nếu có thể PCI.

Chẩn đoán STEMI

Chẩn đoán nhồi máu cơ tim ST chênh lên là một tình huống cấp cứu nội khoa, trong đó điện tâm đồ đóng vai trò cốt lõi. Theo AHA 2022 STEMI Guideline, tiêu chuẩn chẩn đoán gồm:

  • ST chênh lên ≥1 mm ở ≥2 chuyển đạo liền kề (ngoại trừ V2–V3, cần ≥2 mm ở nam dưới 40 tuổi hoặc ≥1.5 mm ở nữ)
  • Hình ảnh "tombstone" hoặc hình vòm trên ECG
  • Men tim tăng (troponin I, T hoặc CK-MB)

Ngoài ECG, cần làm thêm:

  • Siêu âm tim tại giường: phát hiện rối loạn vận động vùng
  • Xét nghiệm D-dimer và BNP nếu có biểu hiện lâm sàng không điển hình
  • Chụp mạch vành khẩn khi nghi ngờ và có chỉ định PCI

Điều trị cấp cứu STEMI

Mục tiêu điều trị STEMI là tái thông động mạch vành bị tắc càng sớm càng tốt. Có hai phương pháp chính:

  • Can thiệp mạch vành qua da (PCI): là lựa chọn tối ưu, nên thực hiện trong vòng 90 phút kể từ khi nhập viện (door-to-balloon time)
  • Tiêu sợi huyết: dùng trong vòng 30 phút nếu PCI không thể tiến hành trong 120 phút đầu (door-to-needle time ≤30 phút)

Các thuốc nền tảng trong điều trị STEMI bao gồm:

  • Aspirin liều nạp 160–325 mg
  • Thuốc ức chế P2Y12 như clopidogrel, ticagrelor
  • Heparin không phân đoạn hoặc enoxaparin
  • Nitrate giãn mạch nếu không hạ huyết áp
  • Statin liều cao (atorvastatin 80 mg)
  • Thuốc ức chế beta nếu không có chống chỉ định

Sau khi tái thông mạch, bệnh nhân cần theo dõi sát các biến chứng trong đơn vị hồi sức tim mạch (CCU), bao gồm rối loạn nhịp, sốc tim, và suy tim cấp.

Biến chứng và tiên lượng

STEMI là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong tim mạch nếu không được điều trị sớm. Các biến chứng thường gặp:

  • Sốc tim: tụt huyết áp kéo dài do giảm co bóp cơ tim
  • Loạn nhịp thất: nhịp nhanh thất (VT), rung thất (VF)
  • Đứt vách liên thất hoặc đứt cơ nhú: thường xảy ra sau 3–5 ngày
  • Phình tim, huyết khối buồng tim: liên quan đến vùng nhồi máu trước rộng

Tiên lượng phụ thuộc vào thời gian tái thông mạch (< 2 giờ kể từ khởi phát), vị trí tắc (vùng trước thường nặng hơn vùng dưới), và phân độ Killip khi nhập viện. Các yếu tố nguy cơ làm tăng tử vong bao gồm tuổi >75, đái tháo đường, tiền sử NMCT cũ và chậm can thiệp mạch vành.

Bảng tiên lượng GRACE (Global Registry of Acute Coronary Events) thường được dùng để ước tính nguy cơ tử vong trong viện và sau xuất viện.

Chiến lược dự phòng và theo dõi lâu dài

Sau điều trị cấp cứu, bệnh nhân STEMI cần được theo dõi lâu dài và tuân thủ chiến lược dự phòng thứ cấp để ngăn tái phát:

  • Điều trị thuốc: aspirin kéo dài, statin liều cao, ức chế men chuyển (ACEi), thuốc chẹn beta
  • Điều chỉnh lối sống: bỏ thuốc lá, ăn uống hạn chế muối – chất béo bão hòa, luyện tập thể lực đều đặn
  • Quản lý bệnh nền: tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu
  • Tham gia chương trình phục hồi chức năng tim mạch

Các xét nghiệm định kỳ sau xuất viện gồm: ECG, lipid máu, HbA1c (nếu có đái tháo đường), siêu âm tim và kiểm tra men tim nếu nghi ngờ tái nhồi máu. Tái khám thường xuyên theo hướng dẫn bác sĩ chuyên khoa tim mạch là bắt buộc.

Hướng dẫn và tiêu chuẩn quốc tế

Cập nhật các hướng dẫn thực hành lâm sàng giúp chuẩn hóa chẩn đoán và điều trị STEMI. Một số tổ chức hàng đầu:

Hướng dẫn ACC/AHA 2022 nhấn mạnh việc ưu tiên PCI trong vòng 90 phút và khuyến cáo sử dụng ticagrelor hoặc prasugrel thay vì clopidogrel trong hầu hết trường hợp STEMI không biến chứng. Hướng dẫn ESC 2020 nhấn mạnh việc triển khai chương trình phục hồi chức năng tim mạch và kiểm soát toàn diện yếu tố nguy cơ sau xuất viện.

Tài liệu tham khảo

  1. American Heart Association – Types of Heart Attacks
  2. ACC – 2022 STEMI Guidelines
  3. ESC Clinical Guidelines on Acute Coronary Syndromes
  4. StatPearls – ST Elevation Myocardial Infarction (STEMI)
  5. UpToDate – Acute Management of STEMI

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề nhồi máu cơ tim st chênh lên:

ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ST CHÊNH LÊN THÀNH SAU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ và một số đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân NMCT cấp ST chênh lên thành sau tại Bệnh viện Thống Nhất - TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả và phân tích trên tất cả bệnh nhân NMCT cấp ST chênh lên thành saunhập viện điều trị tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 1/2017 đến 6/2020. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân n...... hiện toàn bộ
#Nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên thành sau #động mạch vành mũ #động mạch vành phải
ĐẶC ĐIỂM CỦA SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM KHÔNG ST CHÊNH LÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Trong bệnh cảnh nhồi máu cơ tim không ST chênh lên, siêu âm đánh dấu mô cơ tim có thể cung cấp thông tin về chức năng cơ tim sớm. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm của siêu âm đánh dấu mô cơ tim trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 83 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi...... hiện toàn bộ
#nhồi máu cơ tim #siêu âm # #Bệnh viện Đa Khoa Kiên Giang
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP CÓ ST CHÊNH LÊN NHẬP VIỆN MUỘN
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 49 Số 3 - Trang 177-186 - 2024
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp có ST chênh lên nhập viện muộn. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả, cắt ngang, có đối chứng trên 44 BN NMCT cấp có ST chênh lên nhập viện muộn được chẩn đoá...... hiện toàn bộ
#NMCT cấp có ST chênh lên #Nhồi máu cơ tim nhập viện muộn #Hội chứng mạch vành cấp
Đánh giá tình trạng suy tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên trước và sau can thiệp động mạch vành
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam - Số 97 - Trang 88-95 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát sự biến đổi hình thái và chức năng thất trái của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên trước và sau can thiệp tại thời điểm 48 giờ và 3 tháng bằng siêu âm tim. Đối tượng nghiên cứu: Trong thời gian từ tháng 02/2020 đến 09/2020 chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 97 bệnh nhân bệnh nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên được can thiệp động mạch vành qua da. Phương ph...... hiện toàn bộ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP CÓ ST CHÊNH LÊN CÓ CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA DA THÌ ĐẦU Ở BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Mở đầu: Nhồi máu cơ tim cấp một trong những là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới, là nguyên nhân thường gặp nhất đối với đau thắt ngực ở những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch nguy hiểm. NMCT cấp có ST chênh lên là bệnh khá phổ biến hiện nay, vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này. Mục tiêu: tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ...... hiện toàn bộ
#nhồi máu cơ tim #động mạch vành #LAD
Hiệu quả và tính an toàn của cangrelor so với ticagrelor ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên (STEMI): một đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 76 Số 1
Tóm tắt Giới thiệu Đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp này nhằm mục đích so sánh hiệu quả và tính an toàn của cangrelor so với ticagrelor ở những bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên (STEMI) đã trải qua can thiệp theo đường xuyên thành mạch. ...... hiện toàn bộ
#cangrelor #ticagrelor #nhồi máu cơ tim ST chênh lên #phân tích tổng hợp #hiệu quả #tính an toàn
Đánh giá thang điểm EuroSCORE II trong tiên lượng tử vong sớm của phẫu thuật bắc cầu chủ vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST không chênh lên
Tóm tắt: Mục tiêu: Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích đánh giá thang điểm EuroSCORE II trong tiên lượng tử vong sớm của phẫu thuật bắc cầu chủ vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST không chênh lên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 307 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST không chênh lên được phẫu thuật bắc cầu chủ vành tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2022. ...... hiện toàn bộ
#Bắc cầu chủ vành #nhồi máu cơ tim cấp ST không chênh lên #nhồi máu cơ tim #EuroSCORE #tỷ lệ tử vong sớm
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ DỰ ĐOÁN ĐỘNG MẠCH VÀNH THỦ PHẠM BẰNG ĐIỆN TÂM ĐỒ Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ST CHÊNH LÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
Đặt vấn đề: Chẩn đoán sớm nhồi máu cơ tim bằng điện tâm đồ giúp bác sĩ tiên đoán được vị trí tổn thương của động mạch vành thủ phạm trong nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên để có thể xử trí kịp thời. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương, giá trị dự báo âm tính của tiêu chuẩn điện tâm đồ chẩn đoán định vị động mạch vành tổn thương so với kết quả chụp động mạch v...... hiện toàn bộ
#Nhồi máu cơ tim #điện tâm đồ
GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG BIẾN CỐ TIM MẠCH CỦA THANG ĐIỂM ZWOLLE Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP SAU CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị tiên lượng biến cố tim mạch của thang điểm Zwolle ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau can thiệp động mạch vành qua da. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 100 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên sau can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ từ năm 2020-2021. Kết quả: Tỉ lệ nhóm có nguy cơ thấp theo Z...... hiện toàn bộ
#nhồi máu cơ tim cấp #ST chênh lên #điểm ZWOLLE
Biểu hiện tự phát ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST đoạn chênh tạm thời—Tỷ lệ, tầm quan trọng và phương pháp quản lý Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 37 - Trang 169-180 - 2021
Bệnh nhân mắc nhồi máu cơ tim ST đoạn chênh tạm thời (STEMI) hoặc tự phát hồi phục (SpR) của đoạn ST trên điện tâm đồ có thể đại diện cho một nhóm bệnh nhân đặc biệt, gây ra những khó khăn trong quản lý điều trị. Trong bài tổng quan này, chúng tôi thảo luận về các cơ chế tiềm năng liên quan đến SpR, mối quan hệ của nó với các kết quả lâm sàng và các tùy chọn quản lý đề xuất cho bệnh nhân mắc STEMI...... hiện toàn bộ
#nhồi máu cơ tim ST đoạn chênh tạm thời #hồi phục tự phát #can thiệp động mạch vành qua da #hội chứng động mạch vành cấp tính
Tổng số: 26   
  • 1
  • 2
  • 3